Thủ tục sang tên sổ đỏ mất bao nhiêu tiền? Cập nhật chi phí sang tên sổ đỏ mới nhất
Thủ tục sang tên sổ đỏ mất bao nhiêu tiền? Khi nào cần làm thủ tục sang tên sổ đỏ? Có trường hợp nào được miễn lệ phí làm thủ tục sang tên sổ đỏ hay thời gian làm thủ tục đăng ký biến động đất đai mất bao lâu?
Nếu quan tâm đến các vấn đề liên quan đến chi phí sang tên sổ đỏ, mời bạn cùng tìm hiểu thêm tại bài viết dưới đây!

>> Xem thêm:
Tại sao cần biết chi phí sang tên sổ đỏ? Trường hợp cần làm thủ tục sang tên sổ đỏ
Khi làm thủ tục sang tên sổ đỏ, trước tiên chúng ta cần tìm hiểu những khái niệm liên quan đến sổ đỏ, các trường hợp cần làm thủ tục này và việc nhận biết chi phí đăng ký biến động đất đai có thể giúp gì cho chúng ta…
Tại sao cần biết chi phí sang tên sổ đỏ? Khái niệm thủ tục sang tên sổ đỏ
Nhiều người không có nhu cầu tìm hiểu sẽ thắc mắc tại sao cần biết thủ tục sang tên sổ đỏ mất bao nhiêu tiền. Thực tế, việc tìm hiểu về chi phí sang tên sổ đỏ trước khi làm thủ tục sẽ giảm thiểu thời gian chuẩn bị bộ hồ sơ sang tên sổ đỏ và giúp người làm hồ sơ biết trước yêu cầu cũng như các yêu cầu kèm theo.
Thủ tục đăng ký biến động về sử dụng đất, tài sản thường được người dân gọi chung là thủ tục sang tên sổ đỏ. Thủ tục này gắn liền với việc sửa đổi thông tin người được cấp Giấy chứng nhận, giảm diện tích thửa đất; thay đổi về quyền sử dụng đất, thay đổi liên quan đến nghĩa vụ tài chính, hoặc thay đổi tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký…
Trường hợp cần làm thủ tục sang tên sổ đỏ
Đăng ký biến động hay đăng ký sang tên sổ đỏ được thực hiện với các trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có một trong các thay đổi được quy định tại chương 7, mục 1 điều 95 như sau:
- Chủ sở hữu có mong muốn chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng;
- Chủ sở hữu muốn thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
- Chủ sở hữu được phép đổi tên;
- Thửa đất có thay đổi hình dạng, kích thước hoặc diện tích, số hiệu, địa chỉ;

- Tài sản gắn liền với đất có sự thay đổi;
- Có thay đổi liên quan đến mục đích sử dụng đất;
- Thời hạn sử dụng đất thay đổi;
- Thay đổi hình thức cho thuê hoặc giao đất: từ Nhà nước cho thuê đất thu tiền hàng năm chuyển thành thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng thành cho thuê đất; thuê đất sang giao đất và thu tiền sử dụng theo quy định;
- Có thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hay chồng sang thành quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản chung của vợ cùng chồng;
- Phân chia quyền sử dụng đất, tài sản khác gắn liền với đất;
- Kết quả hòa giải quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thành tranh chấp đất đai;
- Liên quan đến thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp đất hoặc tài sản gắn với đất để xử lý nợ;
- Quyết định của cơ quan nhà nước về giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án;
- Thay đổi quyền sử dụng đất theo văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật;
- Có sự xác lập, thay đổi quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề;
- Những hạn chế quyền của người sử dụng đất có sự thay đổi.
Sau khi xác định các trường hợp cần sang tên sổ đỏ thì chúng ta cần biết các khoản chi phí sang tên sổ đỏ cập nhật mới nhất hiện nay.
Những loại chi phí sang tên sổ đỏ cần biết
Thủ tục sang tên sổ đỏ mất bao nhiêu tiền được rất nhiều người dân quan tâm khi có nhu cầu chuyển đổi, sang thượng hoặc tặng cho. Khi sang tên sổ đỏ, bạn cần đóng các khoản phí như phí địa chính, phí công chứng, lệ phí trước bạ phí, thuế thu nhập cá nhân và phí thẩm định. Để làm thủ tục trong thời gian ngắn nhất, bạn cần chuẩn bị trước bộ hồ sơ bao gồm nhiều giấy tờ và các chi phí sang tên sổ đỏ đi kèm khi nộp yêu cầu đăng ký.

Chi phí công chứng khi sang tên sổ đỏ
Thông thường, phí công chứng quyền sử dụng đất hay tài sản gắn liền với đất được tính theo thoả thuận trong hợp đồng, giao dịch. Trong trường hợp giá đất, giá tài sản do thỏa thuận thấp hơn giá cơ quan nhà nước quy định tại thời điểm công chứng thì phí công chứng được tính như sau:

Khi sửa đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đai thì người sử dụng đất sẽ phải công chứng giấy tờ sang tên sổ đỏ căn cứ theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC bao gồm:
- Lệ phí công chứng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (không có nhà ở): tính theo giá trị quyền sử dụng đất.
- Phí công chứng khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nhà ở và tài sản gắn liền với đất: tính theo tổng giá trị quyền sử dụng đất cùng giá trị tài sản gắn liền với đất, giá trị nhà ở hoặc công trình xây dựng trên đất.
Ngoài chi phí công chứng để sang tên sổ đỏ theo quy định thì người sử dụng đất có thể thanh toán thêm một số chi phí nếu cần văn phòng công chứng soạn thảo hoặc thực hiện một số thủ tục khác. Mức giá này căn cứ vào quy định riêng của mỗi văn phòng công chứng.
Thuế thu nhập cá nhân trong chi phí sang tên sổ đỏ
Khi sang tên sổ đỏ, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất phải thanh toán mức thuế thu nhập cá nhân là 2% Giá trị tài sản (theo Thông tư 111/2013/TT-BTC và công văn số 17526/BTC-TCT). Để giải thích nguyên nhân cho việc áp dụng thuế thu nhập cá nhân vào thủ tục đăng ký biến động đất đai hay thủ tục sang tên sổ đỏ, văn bản pháp luật quy định rằng:
“Mọi hoạt động từ việc kinh doanh, mua bán giao dịch bất động sản sẽ phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Theo Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007, bên chịu thuế là bên bán bất động sản, còn bên mua không phải chịu khoản thuế này”.

Khoản chi phí sang tên sổ đỏ này được tính tùy theo 4 trường hợp: đất không có công trình xây dựng, đất gắn với công trình xây dựng, giá bán nhà đất cao hơn giá nhà nước và giá bán nhà đất bằng hoặc thấp hơn khung giá nhà nước quy định. Cụ thể thuế thu nhập cá nhân ở từng trường hợp này được tính như sau:
Trường hợp 1: Lệ phí chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có công trình xây dựng trên đất tương ứng giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng ở thời điểm chuyển nhượng.
Trường hợp 2: Chi phí sang tên sổ đỏ gắn với công trình xây dựng trên đất, bao gồm nhà, công trình xây dựng trong tương lai được tính theo giá nhà đất ghi trên hợp đồng tại thời điểm chuyển nhượng.
Trường hợp 3: Đối với hợp đồng chuyển nhượng có mức giá đất bằng hoặc cao hơn bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì tính thuế thu nhập cá nhân theo giá trong hợp đồng.
Trường hợp 4: Chi phí sang tên sổ đỏ đối với hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá, mức giá trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì giá chuyển nhượng được xác định theo bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng.
Chi phí sang tên sổ đỏ – Lệ phí trước bạ
Trước bạ là một dạng ghi chép tóm tắt một chứng từ hay lời khai tại cơ quan có thẩm quyền phụ trách lưu giữ. Lệ phí trước bạ được hiểu đơn giản là một khoản phí khi đăng ký quyền sở hữu tài sản cho cơ quan mà họ tới đăng ký. Lệ phí này được áp dụng cho các trường hợp mua bán, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho,… các sở hữu tài sản để kê khai và nộp thuế trước khi đưa tài sản được đưa vào sử dụng.

* Mức nộp lệ phí với đất
Lệ phí trước bạ = 0.5% x Diện tích x Giá 01 m2 theo Bảng giá đất của UBND
* Mức nộp phí trước bạ đối với nhà ở:
Lệ phí trước bạ = 0.5% x (Diện tích x Giá 01 m2 x Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại)
Cụ thể lệ phí trước bạ trong chi phí sang tên sổ đỏ được chia thành các trường hợp là:
- Lệ phí trước bạ với nhà ở được tính là giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ trong.
- Việc tính lệ phí trước bạ cho nhà thuộc sở hữu nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định là giá bán thực tế ghi trên hóa đơn bán nhà theo quyết định của UBND cấp tỉnh.
- Giá tính lệ phí trước bạ cho nhà đấu giá theo quy định của pháp luật là giá trúng đấu giá thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng.
- Giá tính lệ phí trước bạ cho 01 m2 nhà là giá thực tế xây dựng mới 01 m2 sàn nhà với từng cấp nhà, hạng nhà do UBND cấp tỉnh quy định.
- Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại tính theo quy định do UBND cấp tỉnh ban hành.

Lệ phí trước bạ = 0.5% x Giá chuyển nhượng, mua bán
Trường hợp 1: Giá bán cao hơn giá nhà, đất của UBND cấp tỉnh quy định
Căn cứ khoản 1 – Điều 1 – Nghị định 20/2019/NĐ – CP: khi giá nhà đất ở hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà cao hơn mức giá được UBND cấp tỉnh quy định thì lệ phí trước bạ với nhà đất trong chi phí sang tên sổ đỏ tính theo giá trong hợp đồng.
Trường hợp 2: Giá bán thấp hơn hoặc bằng giá nhà, đất của UBND cấp tỉnh quy định
Khi giá nhà đất ở hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà thấp hơn hoặc bằng bảng giá của UBND cấp tỉnh quy định thì lệ phí trước bạ của giá chuyển nhượng được xác định theo giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng.
Ngoài ra, trong một số trường hợp phải nộp thêm một số khoản phí, lệ phí khác như: Phí thẩm định hồ sơ, lệ phí cấp Giấy chứng nhận, phí địa chính,… mỗi khoản phí và lệ phí này đều được HĐND cấp tỉnh quy định theo khoản 5 Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC. Do đó, mỗi tỉnh, thành có thể có mức thu lệ phí khác nhau.
Phí thẩm định hồ sơ trong chi phí sang tên sổ đỏ
Theo thông tư 85/2019/TT-BTC: Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong chi phí đăng ký biến động đất đai hay thường gọi là phí thẩm định hồ sơ biến động đất đai thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. Do đó, mức thu phí thẩm định của mỗi tỉnh thành sẽ khác nhau.

Mức thu phí thẩm định cho hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là 0,15% giá trị chuyển nhượng. Dao động phí thẩm định cho mỗi hồ sơ từ 500.000 đồng – 7.500.000 triệu đồng (thông thường từ 500.000 đồng đến 02 triệu đồng).
Lệ phí cấp Giấy chứng nhận trong chi phí sang tên sổ đỏ
Lệ phí cấp Giấy chứng nhận chính là khoản chi phí sang tên sổ đỏ khi làm bìa mới. Khi sang tên nhà đất, người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho sẽ phải nộp khoản lệ phí này.
Mức thu: Dù mỗi tỉnh thành có mức thu phí khác nhau nhưng đều không quá 100.000 đồng/ lần/ giấy.
Quy định xử phạt với hành vi trốn thuế, chi phí sang tên sổ đỏ
Khi mua bán nhà đất, có những trường hợp thỏa thuận giá bán trong hợp đồng công chứng thấp hơn giá trị thực tế rất nhiều để giảm thiểu các khoản chi phí sang tên sổ đỏ cho người bán. Đồng thời, người mua khi đó được người bán giảm số tiền phải trả.
Đây bị cho là hành vi vi phạm pháp luật về thuế. Các trường hợp thỏa thuận này nếu phát hiện sẽ bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự tùy vào mức độ vi phạm.

Các mức xử phạt bao gồm:
- Phạt 1 lần số tiền thuế trốn
- Phạt 1.5 lần số tiền thuế trốn
- Phạt 2 lần số thuế trốn
- Phạt 2,5 lần số tiền thuế trốn
- Phạt 3 lần số tiền thuế trốn
Bên cạnh đó, người trốn thuế bị buộc nộp đủ số tiền thuế trốn, số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ trên hồ sơ thuế (nếu có) và tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước theo thời hạn quy định vào ngân sách nhà nước.
Thời điểm bắt đầu tính chi phí sang tên sổ đỏ
Thời hạn nộp hồ sơ khai lệ phí chính là thời điểm thực hiện thủ tục đăng ký sang tên. Thời hạn nộp các khoản chi phí sang tên sổ đỏ chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo, trừ trường hợp người nộp thuế được ghi nợ lệ phí.

Ngoài ra, thời điểm tính lệ phí cũng được chia ra các trường hợp như sau:
- Nếu hợp đồng chuyển nhượng không có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thì thời điểm bắt đầu tính thuế là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực;
- Nếu hợp đồng chuyển nhượng có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế cho bên bán thì thời điểm bắt đầu tính thuế là thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng bất động sản;
- Nếu cá nhân nhận chuyển nhượng nhà sẽ hình thành trong tương lai thì thời điểm tính thuế quyền sử dụng đất gắn với công trình xây dựng trong tương lai là thời điểm nộp hồ sơ khai thuế.
Trường hợp được miễn chi phí sang tên sổ đỏ
Dù những trường hợp được miễn chi phí khi sang tên sổ đỏ không nhiều nhưng người dân cũng cần nắm rõ để tránh mất quyền lợi chính đáng khi làm thủ tục.

Theo Khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC, các trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân khi đăng ký biến động đất đai bao gồm:
- Chuyển nhượng tài sản nhà ở, đất đai giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu;… được miễn thuế thu nhập cá nhân.
- Đất hoặc tài sản gắn với đất do vợ hoặc chồng hình thành trong thời gian hôn nhân, ly hôn được phân chia theo thỏa thuận hoặc do tòa án phán quyết.
- Với người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở hoặc quyền sử dụng đất tại Việt Nam được miễn thuế.
- Chuyển nhượng đối với thừa kế, quà tặng là bất động sản cho: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; bố vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.
Bên cạnh đó, trong Khoản 10 – Điều 9 – Nghị định 140/2016/NĐ-CP cũng quy định: bất động sản nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi;… được miễn lệ phí trước bạ.
Đối tượng phải nộp chi phí sang tên sổ đỏ
Theo quy định chi phí sang tên sổ đỏ là các khoản thuế do người bán phải nộp. Bởi người bán là người có thu nhập. Tuy nhiên, trong quá trình giao dịch, thỏa thuận hai bên có thể điều chỉnh xem ai là người phải nộp các khoản thuế này.

Ngoài ra, Điều 3 Nghị định 140/2016/NĐ-CP quy định: người đăng ký quyền sở hữu, đăng ký quyền sử dụng đất đai, tài sản gắn với đất sẽ phải nộp lệ phí trước bạ. Nói cách khác, người nhận chuyển nhượng, nhận tài sản tặng cho phải nộp lệ phí trước bạ, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Trên đây là những giải đáp xung quanh vấn đề về chi phí sang tên sổ đỏ mất bao nhiêu. Hy vọng bài viết đã cung cấp đầy đủ thông tin mà bạn cần. Để được giải đáp các câu hỏi liên quan, bạn có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi ngay!